Hướng dẫn cách tính niên hạn sử dụng xe ô tô

Từng loại ô tô sẽ có thời gian lưu hành và niên hạn khác nhau, nếu điều khiển xe hết niên hạn tham gia giao thông chủ xe sẽ bị phạt rất nặng. Vì vậy hãy cùng Hyundai Vĩnh Yên tìm hiểu ngay tất cả những thông tin hữu ích nhất về niên hạn sử dụng xe ô tô dưới đây:

Cách tính niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô

Theo quy định của pháp luật, niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô. Xe ô tô bao gồm cả xe ô tô chở hàng và xe ô tô chờ người. Trong đó ô tô chở hàng là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa. Còn ô tô chở người được thiết kế với kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.

Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP được ban hành ngày 30/11/2009 và thông tư hướng dẫn số 21/2010 của Bộ giao thông Vận tải ngày 10/08/2010, niên hạn sử dụng của từng loại xe ô tô được quy định cụ thể như sau:

  • Không quá 25 năm với ô tô chở hàng, ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng được chuyển đổi thành ô tô chuyên dụng; ô tô chuyên dụng và ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi chuyển đổi thành ô tô chở hàng.
  • Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, ô tô chở người chuyên dùng được chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi.
  • Không quá 17 năm với ô tô chở người được chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.
  • Đối với ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, ô tô chuyên dùng, xe rơ-mooc và sơ-mi rơ-mooc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô:

Niên hạn sử dụng ô tô
Niên hạn sử dụng ô tô

Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính theo năm, kể cả năm sản xuất của xe và căn cứ xác định theo thứ tự ưu tiên sau:

  • VIN (số nhận dạng của xe); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất); Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
  • Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng cho phép, niên hạn sử dụng xe ô tô sẽ được tính từ năm đăng ký ô tô lần đầu.

Phạt xe quá hạn đăng kiểm

Lưu ý: Với xe ô tô chở khách dưới 9 chỗ ngồi không quy định niên hạn sử dụng nhưng bạn cần chú ý đến thời gian đăng kiểm theo quy định của pháp luật theo từng thời kỳ sử dụng xe để tránh bị phạt.

Mức phạt ô tô quá hạn đăng kiểm vẫn lưu thông được quy định tại khoản 4,5 điều 16 Nghị định 46/2016 như sau;

  • Với ô tô hết hạn đăng kiểm dưới 1 tháng: Phạt từ 2-3 triệu đồng
  • Với ô tô hết hạn đăng kiểm trên 1 tháng: Phạt từ 4-6 triệu đồng

Ngoài ra theo Điểm a, khoản 6 Điều 16 của Nghị định cũng quy định hình thức xử phạt bổ xung tước Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng đối với người điều khiển xe ô tô quá hạn đăng kiểm.

Mức phạt xe hết đăng kiểm
Mức phạt xe hết đăng kiểm

Đối với chủ phương tiện:

Theo điểm b khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, xe ô tô quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng vẫn tham gia giao thông, chủ xe phải chịu phạt, cụ thể như sau:

  • Với chủ phương tiện là cá nhân: Phạt từ 4 – 6 triệu đồng
  • Với chủ phương tiện là tổ chức: Phạt từ 8 – 12 triệu đồng.

Theo điểm c khoản 9 Điều 30 Nghị định nêu trên, mức phạt trong trường hợp ô tô quá hạn đăng kiểm từ 01 tháng trở lên đối với chủ xe như sau:

  • Với chủ phương tiện là cá nhân: Phạt từ 6 – 8 triệu đồng
  • Với chủ phương tiện là tổ chức: Phạt từ 12 – 16 triệu đồng.

Mức phạt đối với các trường hợp xe ô tô hết niên hạn

Theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 các trường hợp sử dụng xe ô tô quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 VNĐ đối với các trường hợp điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông.
  • Ngoài phạt tiền, hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ xung: Tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

Ngoài ra, căn cứ khoản 3 điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;

Cơ quan nào có quyền tịch thu, đình chỉ lưu hành với xe hết niên hạn?

Lực lượng Cảnh Sát Giao Thông thông qua công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3 bánh, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn thì sẽ lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan cảnh sát giao thông nơi phương tiện đăng ký để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo nếu chủ phương tiện không tự giác đến làm thủ tục, cảnh sát giao thông phối hợp với Công an cấp xã phường tiến hành thu hồi giấy chứng nhận xe, biển số xe.

Mong rằng những chia sẻ trên đây đã giải đáp được phần nào thắc mắc của bạn về cách tính niên hạn sử dụng xe ô tô tại Việt Nam. An toàn của bạn – Niềm vui của Hyundai Vĩnh Yên!

Có thể bạn quan tâm:

Được và mất khi lựa chọn xe Cũ – Mới

Những hạng mục cần thay thế, bảo dưỡng định kỳ theo số Km xe ô tô